Hiển thị các bài đăng có nhãn XEM TÌNH DUYÊN. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn XEM TÌNH DUYÊN. Hiển thị tất cả bài đăng

Xem cung Nô Bộc để biết quan hệ hôn nhân

Cung Thê Thiếp hay Phu Quân cũng còn tùy thuộc vào những cung Phúc Đức, Mệnh và Thân. Những cung này tốt thì dù cùng Thê Thiếp hay Phu Quân có xấu cũng đỡ xấu. Trái lại, những cung ấy xấu thì dù cung Thê Thiếp hay Phu Quân có tốt cũng chẳng ra gì.

Muốn biết những điều liên quan đến vợ nhỏ thì coi cung Nô bộc .

1- Tử Vi :Đơn thủ tại Ngọ : gia đình thịnh vượng, giàu sang, vợ chồng hòa hợp-Đơn thủ tại Tý : cũng tương tự tại Ngọ nhưng kém. Phủ đồng cung : gia đình thịnh vượng, quý hiển, vợ chồng hòa hợp, bách niên giai lão-Tứong đồng cung : vợ chồng giàu sang nhưng hay bất hòa, hình khắc hay sinh ly- Sát đồng cung : vợ chồng quý hiển, không hợp tính nhau, nhưng chung sống cùng nhau đến bạc đầu- Phá đồng cung : vợ chồng khá giả, hợp tính nhưng phải hình khắc hay chia ly- Tam đồng cung : gia đình bình thường, vợ chồng hợp tính, nhưng khắc nhau (ở Dậu đỡ khắc)

2- Thiên Phủ -Đơn thủ tại Tị, Hợi, Mùi. Vợ chồng giàu có , hòa thuận, bách niên giai lão-Đơn thủ tại Mão, Dậu,Sửu : vợ chồng khá giả, cùng nhau chung sống đến già.-Tử Vi đồng cung : coi Tử Vi. Vũ khúc đồng cung : vợ chồng giàu có, không hợp tính, nhưng cùng nhau sum họp đến bạc đầu-Liêm trinh đồng cung : gia đình thịnh vượng, giàu sang, vợ chồng không hợp tính nhau nhưng bách niên giai lão.

3- Vũ Khúc : Đơn thủ tại Thìn, Tuất : gia đình giàu sang thịnh vượng, vợ chồng đều sống lâu –Phủ đồng cung : coi Thiên phủ-Tứong đồng cung : vợ chồng quý hiển, hòa thuận, cùng nhau sống trong hạnh phúc-Sát đồng cung : vợ chồng khá giả, hợp tính, nhưng hay gặp tai họa, hình khắc nhau.-Phá đồng cung : gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí, nhưng vợ chồng vẫn sum họp lâu dài- Tham đồng cung : gia đình khá giả, thiếu hòa khí, nhưng vợ chồng vẫn chung sống.

4- Thiên Tứơng : Đơn thủ tại Tị, Hợi, Sửu,Mùi : vợ chồng khá giả, hòa thuận, sống lâu-Đơn thủ tại Mão Dậu; vợ chồng làm ăn bình thường, hòa thuận, sống lâu.Tử vi đồng cung : coi Tử Vi-Vũ Khúc đồng cung : coi Vũ Khúc-Liêm Trinh đồng cung : vợ chồng giàu sang, hòa thuận, nhưng hình khắc nhau (tại Ngọ thì đỡ khắc).

5- Thái Dương : Đơn thủ tại Thìn, Tị, Ngọ : vợ chồng quý hiển, chung sống đến bạc đầu. –Đơn thủ tại Tuất, Hợi, Tý –vợ chồng làm ăn bình thường, hay có sự bất hòa-Lương đồng cung tại Mão vợ chồng giàu sang, chung hưởng hạnh phúc(Tại Dần tốt hơn tại Thân ). Nguyệt đồng cung : vợ chồng giàu sang, sống lâu.

6- Cự Môn : Đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi :vợ chồng qúy hiển, phúc thọ –Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tị :vợ chồng nghèo, hay bất hòa, xung khắc-Thái Dương đồng cung :coi Thái Dương-Thiên cơ đồng cung : vợ chồng khôn ngoan, giàu sang, hay xích mích, nhưng vẫn cùng chung sống-Thiên đồng đồng cung: vợ chồng làm ăn kém cỏi, hợp nhau.

7- Thiên Cơ : Đơn thủ tại Tị, Ngọ, Mùi : vợ chồng giỏi giang, chung hưởng hạnh phúc-Nguyệt đồng cung tại Dần; vợ chồng kém cỏi nhưng cũng hợp nhau-Lương đồng cung vợ chồng quý hiển, gia đình ngày càng thịnh vượng, đôi khi có sự xích mích.

8- Thái Âm : Đơn thủ tại Dậu, Tuất, Hợi : Thiên đồng đồng cung tại Tý : vợ chồng giàu sang, bách niên giai lão-Đơn thủ tại Mão, Thìn, Tị : Thiên đồng đồng cung tại Ngọ :vợ chồng xoáng, hay bãi hòa-.Thái dương đồng cung : coi Thái Dương-Thiên cơ đồng cung :coi Thiên Cơ.

9- Thiên Đồng : Đơn thủ tại Mão : vợ chồng hiền hậu, làm ăn thinh vượng : sống lâu- Đơn thủ tại Dậu, Thìn, Tuất vợ chồng cũng hiền lành, nhưng làm ăn chẳng khá giả, hay gặp rủi ro.-Đơn thủ tại Tị, Hợi :vợ chồng hiền lành, khá giả, làm ăn thất thường-Cự đồng cung :coi Cự Môn-Nguỵệt đồng cung :coi Thái âm- Lương đồng cung : vợ chồng đẹp đôi, giàu sang, chung sống đến bạc đầu.

10- Thiên Lương : Đơn thủ tại Tý, Ngọ, Sửu, Mùi: vợ chồng đẹp đôi, qúy hiển, được hưởng phúc thọ, -Đơn thủ tại Tị, Hợi : vợ chồng hiền lành, làm ăn thất thường- Nhật đồng cung : coi Thái Dương.-Cơ đồng cung : coi Thiên cơ,-Đồng đồng cung : coi Thiên đồng.

11- Thất Sát : Đơn thủ tại Tý, Ngọ, Dần, Thân : vợ chồng danh giá, hay xích mich.-Đơn thủ tại Thìn, Tuất, vợ chồng khó sống chung hay gặp tai họa, làm ăn khó khăn. –Tử vi đồng cung : coi Tử Vi-Vũ Khúc đồng cung : coi Vũ Khúc

12- Phá Quân : Đơn thủ tại Tý, Ngọ, Thìn, Tuất:vợ chồng khá giả, nhưng hay có sự xích mích-Đơn thủ tại Dần, Thân :gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc (Có Phá Quân ở cung Phụ là gái lấy chồng bất nghĩa). –Tử vi đồng cung : coi Tử vi-Vũ Khúc đồng cung coi Vũ Khúc- Liêm trinh đồng cung : vợ chồng làm ăn khó khăn, bất hòa, xung khắc.

13- Liêm Trinh : Đơn thủ tại Dần Thân : vợ chồng nghèo, làm ăn khó khăn-Phủ đồng cung :coi Thiên phủ-. Tướng đồng cung : coi Thiên Tướng-Sát đồng cung :coi Thất Sát.-Phá đồng cung : coi Phá Quân-Tham đồng cung: vợ chồng nghèo khổ, bất hòa, hay gặp tai nạn, tử biệt, hoặc sinh ly.(Có Tham lang thì chồng hay vợ là con trưởng.)

14- Tham Lang : Đơn thủ tại Thìn, Tuất :vợ chồng giàu sang, nhưng hay chơi bời; gia đình thiếu hòa khí. –Đơn thủ tại Tý, Ngọ. Dần, Thân : vợ chồng nghèo khổ hay làm điều càn bậy, hay gặp tai họa, bị hình khắc-Tử vi đồng cung : coi Tử Vi-Vũ Khúc đồng cung : coi Vũ Khúc-Liêm trinh đồng cung : coi Liêm Trinh.

15- Tuần Triệt án ngữ : Vợ chồng khó chung sống phải hình khắc, hoặc chia ly.

16- Vô chính diệu : coi chính diệu cung xung chiếu

17- Hóa lộc, Lộc tồn : vợ hay chồng giàu có.

18- Hóa khoa, Hóa quyền : vợ hay chồng là ngừơi có chức có quyền, danh giá.- Cung Thê có Hóa quyền thì chồng nể vợ.

19- Hóa lộc, Hóa quyển ( ở Thê thiếp) nhờ vợ mà giàu có.

20- Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt :Trai lấy vợ đẹp, có học thức, gái lấy chồng có danh chức, sang trọng. Khôi hay Việt thì chồng hay vợ là con trưởng.

21- Tả Phù, Hữu bật : Vợ chồng cưới xin dễ dàng, biết giúp đỡ nhau. Cùng nhiều sao xấu thì dễ chia ly, hình khắc.

22- Long Trì, Phượng Các : vợ chồng đẹp đôi, danh giá.

23- Hồng Loan, Đào Hoa : trai lấy vợ đẹp, gái lấy chồng xinh trai.

24- Hồng Loan, Đào Hoa, Địa Kiếp : vợ hay chồng dễ bị hình khắc (mệnh tốt thì không sao).

25- Hồng Loan, Đào Hoa, Lộc Tồn : vợ chồng đoan chính (vì Lộc Tồn triệt tiêu được tính hoa nguyệt của Đào Hồng).

26- Đào, Hồng, Tả, Hữu : trai lấy nhiều vợ. Gái hay bỏ chồng, lấy chồng khác. ( Long Phượng, Tả, Hữu cũng vậy)

27- Đào Hoa, Thai đồng cung : Trai gái ăn ở với nhau rồi mới cưới hỏi.

28- Đào Riêu hay Mộc Cái : vợ hay chồng là người dâm đãng.

29- Hồng Loan, Hóa Kỵ : vợ chồng bỏ nhau.

30- Đào,Hồng ,Phượng Các, Hoa Cái (cung Thê) ; chồng những muốn bỏ vợ.

31- Nguyệt đức, Đào hoa hay Tham Lang : trai xinh gái đẹp lấy nhau.

32- Đào, Hồng, Thiên Hình (ở Cung Thê) : vợ là người đoan chính.

33- Hồng Loan (ở cung Phu) : chồng có nhiều vợ.- Gặp Tứ sát là số khóc chồng (Cung Phu ở Tứ Mộ có Hồng Loan cũng vậy).

34- Hồng Loan (ở cung Thê) :khắc vợ.

35- Sát tinh (Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp) : gặp nhiều sao xấu thì càng xấu : bất nhân, bất nghĩa, tài họa, bỏ nhau hoặc hình khắc.

36- Tang môn, Bạch hổ, Đại Tiểu Hao : tình duyên trắc trở.

37- Kình, Đà, Kỵ cùng Nhật Nguyệt hãm : vợ chồng hại nhau, xa cách nhau.

38- Phục Binh, Hóa Kỵ : vợ chồng hay oán ghét nhau.

39- Thiên Mã, Đào Hoa : lấy nhau vì tình ái, không cần mai mối.

40- Thiên Mã, Tuần Triệt (Thê cung) : vợ bỏ chồng trốn đi

41-Thiên Mã cùng một trong Tứ Không (Thê cung) : vợ là người trắc nết, quen thói bướm ong.

42- Thiên hư : vợ chồng bất chính.

43- Hữu bật (ở cung Phu) : là vợ nhỏ, cùng Đẩu Quân là vợ cả nhưng bị cô đơn.

44- Cô Thần, Thiên Hình : vợ chồng phải xa cách nhau.

45- Lương hay Tướng, Khôi, Việt : vợ chồng là con dòng, cháu giống.

46- Thái âm miếu vượng (Thê cung) : vợ là con nhà đài các.

47- Tham lang (ở cung Phu) : Mệnh có chính điệu là vợ lớn, vô chính diệu là vợ nhỏ.

48- Tham lang, Đà la (cung Phu) : chồng rượu chè, trai gái.

49- Phá Quân, Không : nhân duyên trắc trở.

50- Phá Quân, Hình, Binh, Riêu : vợ chồng ghen tuông đến giết nhau.

51-Thất sát, Kình, Hình, Riêu : cũng như trên.

Những câu phú tử vi về cung Phu Thê

* Phối cung Nguyệt Đức Đào tinh
Trai lấy vợ đẹp gái làng chồng sang.
* Vợ chồng viễn phối tha phương
Hồng Đào viễn phối từ làng Thiên Di
* Vợ về có của muôn trùng
Ân Quang Nguyệt Đức Mã đồng Thái Dương
* Lộc Quyền kia cũng một phường
Tri âm sẳn của một phường phú gia
* Lương Đồng Tử Phủ họp bầy
Chính phòng nét sẳn thảo ngay hiền hòa
* Hoa Cái Phượng Các Đào Hồng
Trai toan bỏ vợ trong lòng chẳng khuây
* Tứ Không ngộ Mã chẳng bàn
Có chồng còn bỏ theo làng bướm hoa
* Đà Tham tửu sắc la đà
Tuế Đà miệng lưỡi ắt là chua ngoa
* Vợ chồng nay thuận mai hòa
Phục Binh Hóa Kị chiếu tòa thê cung
* Chinh thê thứ thiếp tề vui
Tả phù Hữu Bật Loan thời Đào Hoa.
* Cao sang phú quý một nhà
Phối cung có Lộc hợp hòa Phượng Long
* Phối cung Thiên Tướng Đào Hồng
Hoặc là Thiên Mã, Lộc Tồn, Thanh Long
Hoặc là Mã bất tứ không
Hoặc là Thiên Mã Đào Hồng tốt thay
* Phu cung Hóa Kị một mình
Tơ tình chưa dứt mối tình đã suôi.
* Cự Môn Kị Hỏa tương phùng
Ba lần kết tóc chưa xong mối sầu
* Vũ Khúc Thất Sát đồng danh
Bao lần hôn phối mới lành được chăng
* Vũ Khúc, Thiên Mã Triệt Tuần
Khắc xung vợ bỏ khuê phòng ra đi
* Phối cung Không Kiếp kể chi
Trai hai ba độ rồi thì mới yên
* Thiên tướng đứng đắn lạ thường
Liêm Trinh đắc địa là phường đoan trinh
* Thiên Tướng Phược Các Long Trì
Càng thêm yêu dấu mỗi thì mỗi tăng
* Triệt Tuần Không Kiếp giao lâm
Mối mai giang dỡ ba lần mới nên
* Vợ chồng nay hợp mai tan
Kị Phục tọa thủ trong làng Thê cung
* Đồng Riêu đoán ắt ngoại tình
Nếu cùng Tướng Phá Phục binh lai triều
* Phượng Long nhan sắc dịu dàng
Khúc Xương Tả Hữu ấy làng tài hoa
* Linh Tinh hà tiện bao nhiêu
Phá Quân kia lại tiêu liều tiêu vung
* Binh Hình gặp Hóa Kị xung
Đêm ngày cư xử ra lòng bạc đen
* Tang Môn Thiên Khốc phận hèn
Hoặc là làm lẽ hoặc phen ly tình
* Khúc Xương Thài Tuế liệt bài
Chua ngoa miệng lưỡi ấy người đa ngôn
* Đồng Lương hội nhập phối cung
Hai vợ ắt một tổ tông đó mà
* Cự Đồng cùng hội Phu cung
Một sầu góa bụa, hai sầu lỡ duyên
* Triệt Tuần gặp Mã ưu phiền
Bỏ chồng vợ trốn đến miền phương xa
* Hồng Đào ngộ Kị phu cung
Tơ hồng đã dứt má hồng còn vương
* Song Lộc hội Phu thê cung
Vợ chồng phối hợp vốn dòng giàu sang
* Lộc Quyền tọa thủ Thê cung
Trai thời nhờ vợ mà nên sang giàu
* Phu cung Riêu Sát Kình Dương
Hội giao Linh Hỏa gái toan giết chồng
* Hình Đào Sát đáng chê cung Phối
Hoặc Tài Điền Tử tức long đong
* Phá Quân duyên nợ ít toàn
Cô Quả Tang Hổ Khốc thường tóc tang
* Thê cung Xương gặp tam Không
Con nhà danh giá tổ tông kết nguyền (?)

Luận cung Phu Thê bằng các Chính Tinh và Phụ Tinh cố định


Tử Vi

Người phôi ngẫu gia trưởng, thống trị mà cũng có tinh thần trách nhiệm. Tử Vi Hoá Quyền thì vợ đoạt quyền chồng, hôn nhân ko như ý nhưng không li dị được. Gặp cát tinh, nữ mệnh chủ về chông vinh hiển, nam mệnh chủ vợ khí khái đàn ông. Gặp hung tinh, nội tâm đau khổ, bề ngoài bao dung.

Tử Vi Tí Ngọ, không cát tinh, ít gần xa nhiều, bằng mặt không bằng lòng, có xu hướng hoặc hứng thú khác nhau, hoặc người phối ngẫu bị ám tật. Tử Vi ở Tí thì người phối ngẫu hướng nội, tại Ngõ thì có nghề nghiệp đặc biệt. Nữ mệnh nên lấy chồng lớn tuổi.

Tử Phá, phần nhiều lấy vợ hơn tuổi, có thể có tình nhân bên ngoài. Nữ mệnh lấy chồng lớn tuổi. Vợ chồng gần ít xa nhiều, hoặc có sóng gió trắc trở.

Tử Phủ, nội tâm thường có tâm sự giấu kín, hôn nhân muộn nhưng có thể sống mãi.

Tử Tham, vợ có chí đàn ông, khó tránh hình khắc, nên kết hôn muộn. Người phối ngẫu nhiều tài nghệ, đời sống tình cảm thú vị. Gặp sát tinh thì trăng gió, gặp đào hoa có tình nhân ngoài, rồi cũng quay về. Phu thê vô chính diệu, đối cung có Tử Tham, tứ sát xung chiếu thì không có niềm vui gia đình

Tử Tướng tại Thìn Tuất là Thiên La, Địa Võng, dễ thay đổi bất ngờ. Vợ có thể giúp chồng sự nghiệp nhưng bạc tình. Nên kết hôn muộn. Nam mệnh lên lấy vợ nhỏ tuổi.

Tử Sát, vợ có thuật giữ chồng, có lực khai sáng, giỏi ăn nói.

Thiên Cơ

Người phối ngẫu dễ thích ứng hoàn cảnh, tình cảm dễ thay đổi. Không nên có Tả Hữu Hoả Linh, chủ về tình cảm thay đổi thường do tự do phóng khoáng, thích sao làm vậy, gặp cát tinh trong niên hạn tốt có thể hào hợp. Người phối ngẫu nhiều tài, nam mệnh nên lấy vợ nhỏ tuổi, chênh lệch từ 3 tuổi trở lên, vợ khéo léo, cơ trí, biêt chăm sóc gia đình, dễ bất hoà với thân gia, gặp các sao sát kị thì càng đúng. Thường hôn lẽ không chính thức, hoặc người phối ngẫu thích đầu cơ.

Thiên Cơ tại Sửu thì dễ đi xa, li biệt, ở Mùi thì chông dễ bị dụ dỗ, trước hôn nhân dễ xảy ra sóng gió, trắc trở

Cơ Âm phải có sóng gió, gặp Tả Hữu Hoả Tinh, Đà La, Xướng, Kị thì càng nặng. Gặp Lộc Quyền và lục cát tinh thì văn nhã phong lưu, vợ thông minh, nên lấy người nhỏ tuổi hơn.

Cơ Cự, trước hôn nhân dễ sóng gió, trắc trở, nửa đời phiêu bạt, sớm cô quả, nhẹ thì bằng mặt không bằng lòng, người phối ngẫu mê cờ bạc hoặc có tình nhân

Cơ Lương từng li hôn hoặc bị gia đình phản đối, sau kết hôn dễ có sóng gió, trắc trở hoặc người phối ngẫu bị nạn tai tật bệnh, nhưng có thể hào giải

Thiên Cơ Tị Hợi, tình cảm dễ thay đổi, yêu đương trở ngại, nữ mệnh đoan trang gặp người không đàng hoàng.

câu chuyện tình yêu
Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết.
Thái Dương

Thái Dương gặp Kình Đà, lúc đầu nồng ấm, về sau nguội lạnh, kết hôn không chính thức. Nữ mệnh chồng quý hiển, Thái Dương lạc hãm thì người phối ngẫu bình thường, nhưng cũng nhiệt tình.

Thái Dương hãm gặp Hoá Kỵ, vợ đa nghi, chồng nhiều tai nạn tật bệnh, dễ chia li

Thái Dương gặp cát tinh, nam nhờ vợ mà quý

Thái Dương gặp Phá Quân thành hôn mà không có nghi lễ

Thái Dương Tí Ngọ, kết hôn muộn. Nam mệnh dc vợ kiên trinh, chăm lo gia đình, nữ mệnh có chồng lớn tuổi, lạnh nhạt mà tự cam chịu. Tình cảm có sóng gió, trắc trở, cũng được hoá giải. Gặp cát tinh, lại thêm sát tinh và đào hoa thì vợ chồng đều có tình nhân bên ngoài.

Thái Dương Sửu Mùi có Thái Âm đồng độ, có sự thay đổi trước hoặc sau kết hôn. Gặp lục sát tinh, Hoá Kỵ, Tả Hữu càng nặng, chủ về người phối ngẫu ích kỉ, thân gia bất hoà. Nữ mệnh nặng hơn, có thể làm vợ lẽ hoặc vợ hai.
Nhật Cự cung Dần rất có lợi, không có Hoá Kỵ và Hữu Bật thì đẹp đôi, chủ về lấy người ngoại quốc.

Dương Lương Mão Dậu, chủ về li tán rồi xum họp, hoặc trước hôn nhân có trở lực, người phối ngẫu gặp hiểm nạn, rồi cũng hoà giải được, Nữ mệnh chồng không nên kinh doanh làm ăn.

Thái Dương Thìn Tuất, gặp cát tinh, người phối ngẫu nhường nhịn, gặp sát tinh nên lấy chồng lớn tuổi, vợ nhỏ tuổi, kết hôn muộn

Thái Dương Tị Hợi, ở Tị ưu hơn Hợi, ở Tị chủ về hôn nhân không nghi lễ chính thức, ở Hợi, kết hôn sớm phần nhiều li dị, vợ tính cương cường.

Vũ Khúc

Vũ Khúc chủ cô độc, hình khắc, chí phấn đấu cao. Gặp Thất Sát, Phá Quân, ba lần nhân duyên, Vũ Khúc nhập miếu khó tránh kết hôn muộn.

Vũ Khúc gặp Xương Khúc, Hoá Khoa, vợ hiền năng (có đức tài). Gặp Lộc Tồn, Thiên Mã thì nhờ vợ mà tình cảm.

Vũ Khúc gặp Thien Diêu, nếu nhờ người mai mối sẽ hình khắc chia ly, vì yêu đương nhục dục mà lấy nhau

Nữ mệnh Vũ Khúc hội Thất Sát, Phá Quân, Hoá Kỵ, chủ về ly hôn hoặc vợ bé, hoặc chồng yếu sinh lý. Nếu Vũ

Khúc Hoá Kỵ gặp Thất Sát Phá Quân cũng là có chồng cũng như không.

Vũ Khúc Hoả Tinh, nửa đời cô độc, Hoá Kỵ càng nặng.

Vũ Khúc Hoá Lộc, chồng là nhân tài trong giới kinh doanh. Vũ Khúc Hoá Quyền thì chồng là người có quyền thế, vinh hiển. Vũ Khúc Hoá Khoa chồng có đủ danh lợi, gặp sát tinh thì giảm sắc.

Vũ Phủ nữ mệnh dễ yêu người có gia đình

Vũ Tham, vợ đoạt quyền chồng, có tính đào hoa. Nên lấy vợ lớn tuổi, hoặc chồng hơn mười tuổi, người phối ngẫu nên làm trong ngành giải trí, hoặc sự nghiệp văn nghệ

Vũ Tướng nhiêu sóng gió, trắc trở, nam mệnh lấy vợ đẹp nên nhiều tranh giành, nữ mệnh nếu tuổi tương đương chồng thì gần ít xa nhiều

Vũ Sát gặp Tả Hữu Văn Khúc, Thiên Việt dễ nảy sinh tình yêu kì lạ, hoặc tranh đoạt tình yêu. Vũ Sát gặp Đà La, chủ về trước hôn nhân xảy ra sóng gió trắc trở. Nữ mệnh đoạt quyền chồng. Các sao sát kị nặng thì người phối ngẫu gặp chuyện thương tâm bất ngờ.

Vũ Phá chủ sợ vợ. Nữ mệnh cưới chồng gặp ít xa nhiều. Nếu Hoá Kỵ hoặc có cả Không Kiếp Hoả Linh Tả Hữu, chủ về vợ ngoại tình, hoặc chồng gặp bệnh bất trị, hoặc kém sinh lý, tái hôn, hoặc làm kế thất.

Thiên Đồng

Gặp lúc cát tinh, người phối ngẫu xinh đẹp, khoan thai, tự nhiên, lịch sự

Nữ mệnh Thiên Đồng vào Phu Thê gặp tứ sát, Hoá kỵ chủ hữu danh vộ thực, làm vợ lẽ hoặc li hôn, tái giá, hoặc người phối ngẫu bị tật bệnh tai nạn. Gặp Cự Môn thì nhiều điều tiếng.

Nam nữ nên kết hôn muộn, chủ về đã đính hôn rồi huỷ bỏ hôn ước sau đó mới kết hôn, hoặc lấy nhau nhưng không làm lễ chính thức. Nếu không dễ có nhiều vợ, khó tránh lấy vợ nhỏ tuổi. Gặp tứ sát chủ về hữu danh vô thực.

Đồng Cự nhiều trắc trở, trước hôn nhân nhiều sóng gió. Nữ mệnh gặp bản cung, có thể lấy chòng sang quý, nhưng không danh phận, đến trung niên dễ sóng gió

Đồng Lương, lúc mới cưới và về già thì tốt, thời trung niên gần ít xa nhiều, hoặc tái hôn. Sau khi li dị có thể lấy vợ đẹp, lấy chồng đa tài. Nam mệnh chủ lấy vợ giỏi giang, biết chăm lo gia đình, nữ mệnh bản thân vất vả chăm lo gia đình.

Thiên Đồng Mão Dậu, tại Mão nên kết hôn sớm, ở Dậu nên kết hôn muộn. Nữ mệnh thiếu duyên với chồng, trung niên cô độc. Gặp sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, tình cảm thay đổi, có người khác.

Thiên Đồng Thìn Tuất, yêu đương nhiều trở ngại, sau kết hôn ở nơi khác, vợ chồng không cùng sở thích, ở Tuất nặng hơn.

Thiên Đồng Tị Hợi, thể hình, địa vị sang hèn, tư tưởng đều không hợp nhau, thân gia bất hoà, dê có tình nhân]

Thiên Đồng Thái Âm, nên lấy chồng lớn tuổi, lấy vợ có năng lực làm việc. Nữ mệnh dễ nảy sinh thay đổi tình cảm, chỉ cưới lần cuối tốt đẹp.

Liêm Trinh

Liêm Trinh chủ hình khắc, gặp sát tinh nhiều thì khắc ba lần.

Nam mệnh lấy vợ đẹp, gặp Hoá Kỵ thì ly hôn rồi tái hôn, gặp Đào Hoa thì vợ có tình nhân bên ngoài, gặp Thất Sát,Phá Quân thì vợ chồng bất hoà, gặp tứ sát thì hình khắc, vì chuyện tình cảm nam nữ mà có kiện tụng, tranh chấp

Nữ mệnh Liêm Trinh gặp sát tinh, chủ về chồng chỉ có hư danh, hoặc khôgn cử hành hôn lễ

Liêm Trinh gặp Thiên Phủ, người phối ngẫu tính cương, khó tránh khắc khẩu.

Liêm Tướng gặp Tả Hữu, Xương Khúc, Hoá Kỵ, chủ về chia ly, hoặc người phối ngẫu không trung trinh, sát tinh nặng thì tranh chấp bất hoà, không có con cái.

Liêm Sát, chủ vợ đẹp mà dâm, gặp cát tinh có thể tránh hoạ, gặp Tả Hữu, lục sát, Hoá Kỵ thì bất lợi. Nữ mệnh có chồng giỏi quản lý tài chính.

Liêm Trinh Dần Thân, gần ít xa nhiều. Nam mệnh lấy vợ thanh bạch. Nữ mệnh có chồng nhàm chán

Liêm Phá, gặp sát tinh chủ bất hoà, không có sát tinh thì mỹ mãn, nhưng cũng có tình nhân bên ngoài

Liêm Phủ tình cảm bất hoà, có tranh chấp, người phối ngẫu giỏi giao tế. Liêm Phủ gặp Tả Hữu Hoá Kỵ, lục sát dễ có người bên ngoài, người phối ngẫu tính cương mà không khắc. Liêm Phủ gặp sao đào hoa, dễ yêu người đã có chồng.

Liêm Tham chủ về người phối ngẫu xinh đẹp. Nam mệnh vợ không hiền thục nhưng giỏi giao tiếp.

Thiên Phủ

Người phối ngẫu có năng lực, giỏi quản lý tài chính. Người phối ngẫu có gia thế, hoặc xu hướng sở thích hợp nhau.
Nam mệnh chủ vợ thông minh, nhỏ tuổi, nữ mệnh lấy chồng sang quý, lớn tuổi.

Thiên Phủ hãm gặp sát tinh, dễ có tình nhân. Thiên phủ hãm mà gặp cát tinh thì giống như chia ly mà không chia ly, tình cảm còn vương vấn không dứt khoát, nữ mệnh phần nhiều nội tâm bất mãn.

Thiên Phủ có Vũ Khúc đồng bộ, dễ theo đuổi người đã có gia đình. Gặp sát hình thì nhiều ảo tưởng, làm kế thất hoặc sinh li từ biệt.

Thiên Phủ độc toạ Sửu Mùi, chủ về vợ hiền thục, nhưng vẫn có thê thiếp hoặc tình nhân bên ngoài, hoặc chủ về tái hôn. Vợ thứ hai thông minh đa tài, biết chăm lo gia đình. Nữ mệnh Thiên Phủ độc toạ Phu Thê tại Sửu Mùi chủ cát tường.

Thiên Phủ Mão Dậu, gặp sát tinh, dễ có người ngoài. Không có sát tinh thì người phối ngẫu dịu dàng, biết quan tâm chăm sóc.

Thiên Phủ Tị Hợi thường kết hôn muộn, gặp sao sát kị hình hoặc Mệnh cung có Vũ Khúc Hoá Kỵ thì hôn nhân có thay đổi. gặp Thái Âm Thiên Mã thì dễ sinh li tử biệt, khó tránh tình huống vợ đoạt quyền chồng, có cát tinh cũng vậy.

Thái Âm

Nam mệnh, chủ vợ nhỏ tuổi, thông minh, xinh đẹp, có thêm Xương Khúc thì cực đẹp, dễ có nhiều vợ, nữ mệnh láy chồng lớn tuổi, kết hôn sớm.

Thái Âm gặp tứ sát, Không Kiếp, sao Kỵ thì không khắc nhưng dễ sinh ly

Thái Âm gặp cát tinh, người phối ngẫu giàu có

Nữ mệnh có Thái Âm cung Phu Thê, gặp Khoa Lộc Quyền bên ngoài thì giỏi giao tiếp, ở nhà thì có thể vỗ về an ủi chồng. Nữ mệnh có Thái Âm ở cung phu thê rất ngại Hoá Kỵ, chủ về người phối ngẫu rời xa quê hương, hoặc không có duyên với lục thân với mệnh tạo.

Thái Âm tại Mão hoặc Dậu, nam mệnh tốt hơn nữ, chủ về tình yêu nhiều sóng gió, trắc trở, sau mới lấy nhau. Gặp Tả Hữu Hoá Kỵ, chồng có tình nhân bên ngoài.

Thái Âm tại Thìn Tuất trước hôn nhân nhiều sóng gió, sau kết hôn thì mỹ mãn.

Thái Âm độc toạ Tị Hợi nên là nam mệnh hơn nữ mệnh. ở Hợi tốt hơn Tị, nếu gặp sao sát kị, Tả Hữu, nên lấy chồng lớn hơn mình nhiều tuổi, có thể sống với nhau bạc đàu, nếu không sẽ nhiều trắc trở. Thái Âm tại Hợi là nhập miếu, nữ hiền thục, gặp Khôi Việt nhờ vợ mà có tiến triển. Nữ mệnh không nên có Tả Hữu đồng cung, chồng có tình nhân mà lại không đẹp bằng mình.

Tham Lang

Tham Lang gặp sát tinh, nam mệnh ba lần làm chồng. Nếu nhập miếu thì lấy vợ muộn mới tránh hình khắc, nữ mệnh nên lấy chồng lớn tuổi và kết hôn muộn. Thêm tứ sát thì dễ sinh li.

Tham Lang gặp Liêm Trinh, gặp các sao đào hoa, nam mệnh đào hoa và dễ bất hoà tranh chấp với vợ, hoặc có tình nhân. Tham Lang độc toạ nhiều đào hoa, vợ dễ xuất thân từ chốn phong trần.

Nữ mệnh cung phu có Tham Lang, phần nhiều chông có tình nhân bên ngoài, khó tránh hình khắc. Nam mệnh và nữ mệnh đều chủ người phối ngẫu có tài nghệ.

Tham Lang gặp Hoả Linh, người phối ngẫu phát đạt. Nếu Tham Lị, ít sao đào hoa, gặp sao Không Kiếp thì người phối ngẫu tình trầm lặng.

Tham Lang gặp Kình Dương, người phối ngẫu có kỹ năng đặc biệt.

Tham Lang gặp Đà La, người phối ngẫu diện mạo xấu xí.

Tham Lang độc toạ Tí Ngọ, ưa gặp sao lộc, người phối ngẫu giàu có, nên lấy vợ nhỏ tuổi. Nhưng là phiếm thuỷ đào hoa, dễ có tình nhân bên ngoài.

Tham Lang độc toạ Dần Thân, gặp Kình Dương Không Kiếp, Hoá Kỵ, người phối ngẫu là nhân tài về kỹ thuật chuyên môn. Gặp Tả Hữu Thiên Khốc, Thiên Việt, người phối ngẫu khôi ngô tuấn tú nhưng có tình nhân bên ngoài.

Tham Lang độc toạ Thìn Tuất là Thiên La Địa Võng, sẽ giảm đào hoa, không gặp các sao sát kị thì thanh bạch. Nữ mệnh trước hôn nhân gặp nhiều rắc rối tình cảm.

Cự Môn

Thường có điều tiếng, nên lấy vợ hơn tuổi.

Cự Môn có Thiên Cơ đồng cung, găp Khoa Lộc Quyền, người phối ngẫu xinh đẹp.

Cự Môn có Thiên Đông đồng độ, người phối ngẫu xinh đẹp nhưng hình khắc sinh li.

Cự Môn gặp Lộc Quyền Tả Hữu, chồng phú quý đa tài, sự nghiệp lớn lao.

Cự Môn có Thái Dương đồng cung, người phối ngẫu tính tình rõ ràng, minh bạch.

Cự Môn gặp Kình Đà Hoả Linh, nam mệnh phần nhiều khắc vợ và sinh li. Gặp Thiên hình, nữ mệnh chủ về không cử hành hôn lễ, nhiều lần lên xe hoa.

Cự Môn Hoá Kỵ phần nhiều tình cảm vô vị, hay cãi vã. Nễ mệnh nên lấy chồng lớn tuổi, nếu không tình cảm dễ thay đổi, có người khác. Nam mệnh và nữ mệnh trước hôn nhân đều dễ yêu người đã có gia đình. Tình đầu thường không thể kết hợp.

Cự Môn Tí Ngọ, chủ về vợ có chí hướng đàn ông. Gặp Khôi Việt Tả Hữu Khoa Lộc QUyền, người phối ngẫu có danh tiếng hơn mệnh, nữ mệnh gặp những tình huống khó xử về tình cảm. Gặp Tả Hữu, một sao ở cung phu thê, một sao cung mệnh, chủ về sinh li, gặp cát tinh thì gần ít xa nhiều, ở riêng nơi khác, tình cảm hoà mục.

Cự Môn độc toạ Thìn Tuất, gặp Hoá Kỵ, người phối ngẫu lúc nhỏ nhiều trắc trở, bất đắc chí, nhiều thị phi. Gặp Tả hữu, chủ về tình cảm không tốt. Không có sát tinh thì người phối ngẫu vất vả làm việc.

Cự Môn Tị Hợi, cung mệnh hội Thái Dương Thiên Lương, chủ về bát hoà với cha vợ hoặc nhà chồng. Gặp lục sát, trước và sau hôn nhân đều xảy ra chuyện tình cảm thay đổi. Nam mệnh có vợ tài giỏi xinh đẹp.

Thiên Tướng

Chủ về do yêu nhau mà kết hôn, không phải do gia đình sắp đặt, hoặc là gần ít xa nhiều.
Nam mệnh hay nữ mệnh đều là thân càng thêm thân, hoặc tình cũ trở lại hoặc quen biết cũ rồi yêu nhau.
Nữ mệnh nên lấy người lớn tuổi, gặp cát tinh chủ về được chồng quan tâm, chăm sóc, xử sự dịu dàng.
Có Tử Vi đồng bộ, vợ chí cao, nên kết hôn muộn.
Thiên Tướng Vũ Khúc, Phá Quân, có nạn tai, điều tiếng. Là mệnh hai lần kết hôn, nếu đã từng huỷ hôn thì có thể miễn.
Thiên Tướng Hoá Lộc hay Lộc Tồn đều là vợ có tiền.
Thiên Tướng Sửu Mùi, được giúp đỗ ử nhà, nam mệnh dễ bị vợ đoạt quyền chồng. Nếu cung mệnh có Vũ Khúc Hoá Kỵ thì dễ chia ly, nữ mệnh đẹp đôi với người lớn tuổi
Thiên Tướng độc toạ Mão Dậu, kết hôn muộn, vợ chồng không cùng sở thích chí hướng. Vợ hiền thục tings cương, chồng hướng nội, không có sát tinh có thể sống với nhau tới bạc đầu
Thiên Tướng Tị Hợi, nam mệnh có vợ đỡ việc nhà, thuận theo ý chồng, nữ mệnh thì chồng không tốt, đào hoa, thường nhìn ngó bên ngoài.

Thiên Lương

Nam mệnh vợ xinh đẹp, nhưng nên chênh nhau 3 tuổi.
Thiên Lương có Thiên Đồng đông cung Hoá Kỵ, chủ về chia ly rồi tái hợp, nhưng khắc, khắc rồi lại chia ly
Thiên Lương có Thái Âm Thiên Đồng vây chiếu, vợ xinh đẹp, sinh ly nhưng tình cảm còn vướng vít, chưa dứt khoát. Nam mệnh hay nữ mệnh đều chủ về trước hôn nhân hay sau kết hôn dễ có tình huống thay đổi, hoặc từng huỷ bỏ hôn ước, hoặc gặp trở lực của người lớn, vì hoàn cảnh mà kếth ôn sai lầm, chỉ có người yêu cuối cùng mới thành thân thuộc thực sự, sau kết hôn dễ trở ngại, hoặc hiểu lầm mà chia ly, nếu không gặp sát tình sẽ tái hợp
Thiên Lương Tí Ngọ, vợ đoạt quyền chồng, vợ lớn tuổi coi chồng bằng em. Nữ mệnh chủ về người phối ngẫu phong độ của danh sĩ. Nếu gặp Đà La, Không Kiếp, mệnh cung có Tả Hữu, hoặc Thiên Lương Tả Hữu đông cung, chủ về sinh li
Thiên Lương độc toạ Sửu Mùi, vợ lớn tuổi, có phong độ danh sĩ, nữ mệnh, chủ về chồng sang quý thanh cao. Tại Sửu tốt hơn Mùi
Thiên Lương Tị Hợi, nam mệnh hay nữ mệnh có những tình huống bối rối, khó xử, trước hôn nhân từng yêu đơn phương, hoặc thất tình, hoặc bị người lớn phản đối hôn nhân, sau kết hôn gặp ít xa nhiều. Nữ mệnh thì mẹ chồng nàng dâu bất hoà, hoặc chồng bệnh hoạn. Nam mệnh, vợ cơ thể hư nhược. Gặp sát tinh thì phần nhiều chia li, trong hạn cát thì chia ly rồi tái hợp.

Thất Sát

Dễ lấy chồng ngoại quốc, Thất Sát gặp Thái Dương và Cự Môn tại mệnh càng đúng.
Thất Sát gặp tứ sát, Không Kiếp là khắc ba lần. Không có sát tinh, cô đơn nhưng không khắc.
Nam mệnh và nữ mệnh đều bề ngoài hạnh phúc, nhưng bên trong bất mãn, có nợ mà không có duyên. Nữ mệnh có chồng thành đạt, có trách nhiệm với gia đình.

Thất Sát độc toạ Tí Ngọ, trước kết hôn nhiều sóng gió, trắc trở, sau kết hôn thì hoà hợp hạnh phúc. Gặp lục sát, vợ chồng ở hai nơi, hoặc vợ chông có sở thích khác nhau.
Thất Sát Dần Thân, thường kết hôn muộn, trước hôn nhân thì mắt loạn vì nhiều đào hoa. Nam mệnh có tình nhân hơn mình năm tuổi trở lên, nữ mênh nên láy chồng hơn mình 5 – 10 tuổi. Người phối ngẫu bận rộn, vất vả.
Thất Sát Thìn Tuất là Thiên La Địa Võng, không hoà hợp, thiếu hạnh phúc, trước hôn nhân có sóng gió, trắc trở. Không gặp sát tinh thì có kỹ năng chuyên môn, nhất là theo ngành y dược, gặp sát tinh nên gia nhập quân đội, cảnh sát, gặp Liêm Kỵ càng hợp.

Phá Quân

Nam mệnh khắc vợ, hoặc chia ly rồi lấy người khác nên kết hôn muộn, thường nhiều sóng gió, trắc trở, gần ít xa nhiều, sở thích không hợp nhau, dễ vì giận hờn mà chia ly, trong hạn cát có thể tái hợp.

Gặp lục cát tinh thì tình cảm thiếu thú vị, chủ về vợ hơi lớn tuổi hơn chồng, hoặc ở chung mà không có nghi lễ chính thức, sau kết hôn thì ở hai nơi. Có Vũ Khúc đồng bộ, chủ về sinh li, có thêm Hoá Kỵ thì người phối ngẫu dễ bị tai nạn tật bệnh. Có Liêm Trinh đồng độ, đề phòng tình nhân bên ngoài. Có Tử Vi đồng độ thì nên lấy người lớn tuổi. Nếu gặp Lộc Tồn Hoá Lộc, trái lại sẽ chủ về bất lợi gia đình, nam mệnh thì vợ chế ngự chồng, nữ mệnh chồng gia trưởng, ưa chi phối vợ.

Phá Quân Tí Ngọ, người phối ngẫu cương tính, vợ đoạt quyền chồng. Phá Quân Hoá Quyền vợ chồng tuổi tác ngang nhau.
Phá Quân Dần Thân, nữ mệnh trước hôn nhân dễ bỏ hôn ước, hoặc yêu người đã có vợ, người phối ngẫu bận rộn vất vả. Nam mệnh lấy vợ hiền thục. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, vợ chồng gần ít xa nhiều.
Phấ Quân Thìn Tuất, vợ cương tính, cung mệnh hoặc bản cung gặp sao Kỵ, Không, Tả Hữu thì dễ chia ly, nữ mệnh nên giúp chồng sự nghiệp, gánh vác gia đình.

Lộc Tồn

Nữ mệnh cung Phu Thê có tứ sát, dễ làm vợ lẽ hay làm vợ thứ, có thêm Hoả Linh Không Kiếp, hay Triệt không là cô độc. Ưa tam phương có Hoá Lộc hoặc Thiên Mã, giải cô đơn, còn nhờ người phối ngẫu mà có tiền, vợ chồng ân ái, nhưng dễ bị hiép đáp, người phối ngẫu giỏi quản lý tiền bạc
Lộc tồn gặp lục sát, Tả Hữu, Phá Toái, Kiếp Sát, Không, Kỵ, chủ về tình cảm bất hoà.

Thiên Mã

Nam mệnh được vợ giúp, nhờ vợ mà có tiền
Thiên Mã gặp lộc, tài khí vượng, giàu có sung túc
Thiên Mã ưa Tử Sát, Thiên Phủ, Tướng, Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc, nhất là Phủ Tướng

Tả Phụ

Người phối ngẫu từng trắc trở hôn nhân, hoặc lấy nhau mà không chính thức. Nhưng nếu không gặp sát tinh thì vợ chồng ân ái. Gặp Khoa Lộc Quyền thì có thành tựu. Thêm Nhật nguyệt, Cự Môn, Thiên Cơ, Hoả Linh, Vũ Sát dễ sinh ly. Hữu Bật cũng giống vậy

Hữu Bật

Có tình đào hoa, dễ có người thứ ba xe vào, độc toạ càng đúng.
Hai người phụ nữ chung một chồng, gặp Cơ Âm càng đúng
Hữu Bật gặp Kị, Không Kiếp yếu sinh lý

Văn Xương

Văn Xương có Cơ Âm đồng độ, xinh đẹp
Văn Xương ưa cùng Tử Phủ, Nhật Nguyệt, Tướng, Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt
Văn Xương gặp Khoa Lộc Quyền thì phú quý. Không ưa Hữu Bật, Liêm Trinh, Phá Quân, tứ sát, Không Kiếp, Hoá Kỵ
Văn Xương gặp Liêm Trinh, chủ có tình nhân bên ngoài. Gặp Phá Quân, người phối ngẫu vất vả. Văn Xương Hoá Kỵ, hôn nhân thiếu học thức.
Văn Xương yêu nhiều lần. Gặp sát tinh ở mệnh cung hay phúc cung, không cát tường, ngoại tình.

Văn Khúc

Có tài ăn nói, mang tính đào hoa. Giống Văn Xương.
Văn Khúc đồng cung Văn Xương, nhiều tình cảm nơi khuê phòng
Xương Khúc, một ở phu thê, một ở Thiên Di, người phố ngẫu dương danh hải ngoại, gặp sát tinh thì có người khác ở ngoài
Cung Tuất gặp Xương Khúc, chủ về dễ chia ly, Văn Khúc độc toạ dễ đào hoa

Thiên Khôi

Người phối ngẫu có gia thế không tầm thường
Thiên Khôi ưa Phủ, Tướng, Tử Vi, Vũ, Tham, Phá, Nhật, Nguyệt, Tả, Hữu, Xướng, Khúc, Tam hoá, Lộc, Mã.

Thiên Việt

Có tính đào hoa, dễ gặp quý nhân là người khác giới
Kỵ gặp Xương Khúc, chủ đào hoa, dễ có tình nhân
Khôi Việt một cung Phu Thê, một cung Phúc, đào hoa, dễ có người thứ ba.

Hoả Tinh

Hoả Tinh rất ưa Kình Dương, cung mệnh tốt nhất, cung Phu thì có lúc phát rồi bại.
Hoả Tinh lạc hãm, người phối ngẫu vất vả
Hoả tinh nhập miếu, gần ít xa nhiều, hoặc sự nghiệp người phối ngẫu có biến cố. Hoả Tinh nhập miếu gặp Tham Lang, người phối ngẫu có tiền bạc, không có Tham Lang cũng được thong thả.
Nam mệnh, nữ mệnh đều chủ về người phối ngẫu nóng nảy. Gặp sát tinh dễ bối rối khó xử về tình cảm

Linh tinh

Linh Tinh ưa Hoá Lộc và Tham Lang.
Linh Tinh và Hoả Tinh, một ở Phúc, một ở Phu thì thành thân vội vàng, kết hôn với người mình không ngờ.
Linh Hoả, một ở Phu, một ở Thiên Di, chồng hoặc vợ tình cương cường

Kình Dương

Nam mệnh chủ về anh tuấn, nữ mệnh xinh đẹp lạ lùng
Kình Dương cung Phu, người phối ngẫu trong quân đội hoặc cảnh sát, hoặc nhân viên kỹ thuật, có thể kết hôn với người ngoại quốc.
Kình Dương độc toạ, người phối ngẫu bị thương hoặc phải phẫu thuật
Kình Dương gặp Liêm Trinh, Thái Âm, Đào Hoa, Đại Hao, dễ bỏ nhà theo tình nhân.
Đà La

Người phối ngẫu cô độc, rời xa quê hương
Kết hôn muộn, lấn cấn trong hôn nhân

Địa Không

Sau kết hôn, tình cảm ngày càng lạnh nhạt
Địa Không có Thất Sát Phá Quân đông cung, không có đào hoa, ít cơ hội quen biết người khác giới, nên nhờ người mai mối
Địa Không hợp với Tuần Không, Thiên Không, khó tìm người Tri Âm
Địa Không tại Ngọ, thành hôn bất ngờ
Địa Không nên phối hợp với Hoả Tinh, Kình Dương, một toạ mệnh, một ở phu thê

Địa Kiếp

Địa Kiếp độc toạ, tình cảm và tiền tài đều thất bại
Địa Kiếp gặp Kiếp Sát, trong tình yêu, chân thành nhưng nảy sinh thay đổi bất ngờ.
Địa Kiếp nên phối hợp với Đà La nhập miếu, một ở Mệnh, một ở Phu thê
Địa Kiếp có Địa Không đồng cung, dù không phá hoại hôn nhân, dễ tăng tính chất đặc thù
Địa Kiếp giáp cung Phu, chủ về thất bại, chỉ có giáp với Vũ Khúc Hoá Kỵ thì cát.

Luận cung phu thê trong lá số tử vi – sao xấu có hẳn là xấu?

Cung Phu Thê hay Phu Thê dùng để xem quan hệ phối ngẫu thuận hòa hay không, phải mấy đời chồng vợ, hay góa bụa chia ly, vợ đảm hay vợ đoảng. Những khoảng thời gian đôi ngả. Mệnh bình thường mà cung phối ngẫu tuyệt đẹp nhờ hôn nhân mà đời trở nên khá giả… hay nó cũng một phần về câu chuyện tình yêu của bản thân.
Mấy đời chồng vợ có thể xem từ Mệnh cung cùng với phối cung. Vợ vượt quyền có thể vừa xem Mệnh cung vừa xem Phối cung.
Đến như vợ đoảng hay vợ đảm thì chủ yếu phải là Thê cung. Vợ giàu hay nghèo chủ yếu vẫn là Thê cung.
Cuốn “Chính Thống Tử Vi Đẩu Số” của Trần Nhạc Kỳ ở mục Phu Thê cung yếu quyết viết như sau: “Phu Thê đóng Tý hay Ngọ có sao Tử Vi mà không thấy Tả Hữu thì không bị hình khắc, nhưng lại hay rơi vào tình trạng vợ chồng đối xử với nhau ngang ngược vô lý.”
Hoặc chồng hoặc vợ trong lòng tuy bất mãn nhưng vì danh dự, địa vị và tài sản đành phải chịu ngậm bồ hòn làm ngọt. Loại ẩn nhẫn nhịn nhõ nhau chiếm đa số. Cung Phối đẹp tốt nhưng tam hợp đối xung nhiều sát tinh thì vợ chồng tình yêu ý thuận toại nhưng nguyên nhân ngoại lai làm cho phân ly.
Cung Mệnh, cung Phối hoàn hảo, mà vận hạn đến quá nhiều hung sát tinh xung phá có thể đưa đến góa vợ góa chồng nếu như mệnh cung của người phối ngẫu mang những dấu tích yểu vong.
Có câu phú: “Tử Phủ đồng cung đa cô khắc. Mệnh như thế phải chậm hôn nhân, lấy sớm mà gặp người hung hãn tất phải chia lìa, hoặc vô sinh dục mà phân ly hoặc lấy muộn mà tâm chẳng đầu, ý chẳng hợp cũng kể là cô.
+ Mệnh an Tý Ngọ, không chính tinh mà cung Thê thấy Thiên Cơ, Thiên Lương thì vợ là người hiền hậu thông minh, vận gặp nhiều hung sát tinh hay Hồng Loan, Cô Quả thường góa vợ.
+ Mệnh Nữ, Thái Dương đắc địa ở miếu vượng cung là vợ đoạt phu quyền lại dễ có những mối tình ngoại hôn.
+ Âm Dương hãm đóng cung Phối khó bền duyên. Âm Dương hãm gia hội Kình Kị phu thê ly biệt.
+ Phu Thê Cự Nhật Dần hay Thân vợ hay chồng có thái độ ngang chướng cuộc sống lứa đôi bất an. Mệnh tốt, phối cung đẹp nhưng cung xung chiếu Thê là Quan Lộc xuất hiện Hóa Kị, Đà Kị, Cự Kị vợ chồng sống với nhau trong nghi kị.
+ Thê cung Tham Đào Hóa Lộc hội tụ, vợ có khuynh hướng ngoại tình. Phu cung Sát Phá Tham có Quyền Lộc Xương Khúc là Mệnh Phụ nếu thấy luôn Cô Quả tất sẽ thành Quả Phụ.

Cách đa phu, những sao nhiều chồng trong Tử Vi

1. Cách đa phu tại cung Phu:

Cự Môn, Hóa Kỵ: cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung. Bộ sao này gọi là "ngọc có vết", ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự, Kỵ có nghĩa là có hai đời chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hắt hủi, phụ rẫy vì thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu chỉ có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.

Cự Môn hãm địa: nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chắp nối vài lần. Trái lại, nếu ba cung trên tốt, thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.


Cự Môn, Hỏa Tinh, Linh Tinh: khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chắp nối.

Phá Quân, Tuần hay Triệt: Phá Quân chủ sự hao tán phu thê dù là đắc địa. Tuần, Triệt báo hiệu sự xung khắc nặng. Cả hai sao thường báo hiệu sự gãy đổ, có khi đến ba lần. Chỉ riêng Tuần hay Triệt cũng đủ hủy hoại một lần hôn nhân.

Tuần, Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung: chỉ sự gãy đổ một lần, nhẹ nhất có thể là bị hồi hôn sau khi có lễ hỏi, nặng nhất là tan rã sau khi hai người ăn ở với nhau. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chắp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất hai lần trong gia đạo. Nếu cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối" mà tối vẫn "nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có. Hai sao này phá hoại cung Phu không kém gì Phá Quân hãm địa. Mức độ nặng nhẹ, số lần tan hợp còn tùy phẩm chất của Phúc, Mệnh, Thân.

Thất Sát ở Thìn, Tuất: khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi Phúc, Mệnh, Thân xấu.

Tử Vi, Tham Lang hội Tả, Hữu: Riêng Tả, Hữu ở Phu ám chỉ sự song đôi, nghĩa là có hai đời chồng hoặc nếu Mệnh, Thân có nhiều sao tình dục thì có chồng và có cả nhân tình.

Đào Hoa, Thiên Hình: duyên số bị trắc trở nhiều lần. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát và mặt khác cũng chỉ cá tính quá ghen tuông của người vợ/chồng làm cho duyên phận hai bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa hiện diện ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem cũng khả hữu.

Thiên Riêu, Thiên Hình: ý nghĩa tương tự như trên nhưng có phần nặng hơn vì Thiên Riêu chỉ sự giao dịch sinh lý hẳn hoi, trong khi Đào Hoa có thể chỉ bay bướm lăng nhăng. Tuy Hình, Riêu ở Phu có nghĩa là chồng ngoại tình song đây cũng là cách gái hại chồng, phản chồng để thỏa mãn sinh lý hoặc để trả thù. Nghĩa này càng rõ khi Riêu thủ ở Mệnh, Thân, Di hay Quan của lá số phụ nữ: đàn bà dâm đãng, ngoại tình và bị chồng hay nhân tình đánh đập (Thiên Hình chỉ thương tích) hoặc kiện ly dị.

Đào Hoa hay Hồng Loan gặp Hóa Kỵ: không nhất thiết phải có hai chồng. Chắc chắn nhất là bộ sao này chỉ sự đắc mèo của chồng, đắc kép của vợ. Hội với Hóa Kỵ ở cung Phu là có sự lục đục, nghi ngờ lẫn nhau trong gia đạo. Nếu thiếu sao đoan chính thì vấn đề đắc kép của nữ số chỉ ngoại tình, đa "phu". Nếu nhân duyên bị gián đoạn, người đàn bà tái giá rất nhanh, nhờ luôn có kép hờ.

Long Trì, Phượng Các, Tả Hữu: Long Phượng chỉ hôn nhân, còn Tả Hữu ngụ ý có sự song đôi hay tái sinh, tái hợp nhiều lần. Vì bản chất tốt đẹp của Long Phượng nên trong cả hai lần, phụ nữ đều gặp nhân duyên ưng ý.

Nhật, Nguyệt, Tả Hữu: Nhật Nguyệt tượng trưng cho chồng và vợ đi đôi với Tả Hữu có thể có tình trạng hai lần lập gia đình hoặc tình trạng có gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, hai mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.

Thiên Mã, Tuần hay Triệt: chỉ sự đổ vỡ một lần.

Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự ở Phu chỉ trắc trở gia đạo, Đồng chỉ sự thay đổi, Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng hoặc người vợ vì Cự ở Phu thường chỉ hai đời chồng hoặc hai chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả hai vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.

Thai, Phục, Vượng, Tướng: hai vợi chồng lấy nhau rồi mới hợp thức hóa (tiền dâm hậu thú), đồng thời cũng có nghĩa là vợ hoặc chồng có một đời con trước rồi mới họp nhau.

2. Cách đa phu tạicung Mệnh hay Thân:

Đào Hoa hay Hồng Loan với Thiên Riêu: đa tình, đa dâm, dù đã có chồng.

Đào, Thai hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: chỉ sự dâm đãng khá nặng, hiến dâng một cách dễ dãi và vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu. Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa "không chồng mà chửa".

Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và là biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác. Nếu Đồng ở Hợi hay Tỵ mà gặp Riêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ nhỏ.

Hoa Cái, Bạch Hổ, Mộc Dục: Mộc Dục và Hoa Cái chỉ sự chưng diện, se sua và háo dâm. Bạch Hổ là máu. Tính nết dâm đãng vào tận xương tủy, hầu như là một bệnh sinh lý. Đây là người chưng diện sắc sảo và khéo chiều chuộng đàn ông, làm cho mọi người phải chết mê, chết mệt vì họ.

Tướng, Khúc, Mộc, Cái, Đào: chỉ sự hoa nguyệt của hạng người quý phái, ngoại tình với các nhà tai mặt, quyền thế, sang trọng.

Tham Lang hay Thất Sát ở Dần, Thân: chỉ người con gái bạc tình, đôi khi ghen tuông từ tự ái hay quyền lợi hơn là vì tình yêu

Đào Hoa hay Hồng Loan: có nhan sắc, có duyên. Nếu hội thêm Tả Hữu, có thể có hai đời chồng.

Sát tinh và sao tình dục: báo hiệu nhiều nghiệp chướng trong tình trường, cụ thể như gặp nhiều mối tình hết sức ngang trái hoặc phải tan vỡ nhiều lần, thậm chí có thể là giang hồ lãng tử. Người đàn bà như vậy gặp nhiều mối tình liên tiếp, chóng hợp, chóng tan, mỗi lần như thế đều phải điêu đứng, đau khổ, có khi đến tự tử (sát tinh).

Chính tinh hãm địa ở Mệnh: cũng là một bất hạnh có thể có cho gia đạo. Sát Phá Liêm Tham không bao giờ hợp với phụ nữ về phương diện gia đạo. Nếu đắc địa thì có thể quyền quý cao sang nhưng cảnh chồng con không toàn, không bền, dễ bị gián đoạn, chắp nối.

3. Cách đa phu ởcung Nô:

Đào Hoa hay Hồng Loan: chỉ nhân tình khả hữu, dù là có chồng.

Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: háo dâm, hay thay đổi tình nhân và ngoại tình. Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế ít lụy đến danh giá, tai tiếng. Nếu có Tử đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào với Tử còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm, có khi chỉ một chiều.

Thai Đào hay Thai Riêu: chỉ việc thụ thai khả hữu do lang chạ.

Thai, Phục, Vượng, Tướng: dâm bôn với người tình có thể có thai. Thông thường, có sự dụ dỗ của một bên nào đó vì có Phục Binh và Tướng Quân chỉ thủ đoạn, làm liều, táo bạo. Và cũng vì có Phục Binh nên có thể câu chuyện bị tiết lộ và cặp nhân tình bị bắt ghen tại trận. Nếu được Thiên Giải đồng cung, có thể chạy thoát.

4. Cách đa phu ởcung Tử:

Khi cung Tử là âm cung thì bảy cách sau chỉ đàn bà hai chồng: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ, chiếu - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng và Thai, Tả, Hữu.

5. Cách đa phu ở cung Thê của phái nam:

Đào, Hồng, Kỵ, Đà: lừa dối chồng để trăng hoa.

Đào, Hồng, Cái: vợ chồng bỏ nhau vì nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.

Đào, Thai hay Hồng Riêu hay Riêu Thai: vợ ngoại tình, lang chạ, đôi khi mang con người về cho chồng nuôi.

Thất Sát hay Phá Quân ở Thìn, Tuất: vợ hai lòng.

So tuổi trong hôn nhân như thế nào mới đúng?

Hôm nọ tôi có đọc qua trong một nhóm thảo luận về tuổi hợp hôn trong hôn nhân. Nguyên văn nội dung thế này:
"Trả lời có một số bạn inbox hỏi mình tuổi hợp hôn 2 VC. Để phân tích tuổi hợp hôn 2 VC thì có khá nhiều yếu tố để phân tích tuy nhiên nhiều người dùng 5 yếu tố sau để xem.
1. So sanh khắc của Thiên Can
2. So sanh khắc của địa chi
3. So sanh khắc của mệnh ( Mệnh Niên )
4. So về cung phi ( Mệnh Quái )
5. Kết hợp 2 tuổi với năm nào là tốt nhất.



Một số thầy xem kỹ hơn thì ngó thêm thử tháng sanh của 2 vc sau đó tìm dụng thần & kỵ thần xem 2 vc có bổ trợ cho nhau hay không...

Dưới dây là 1 VD của một bạn hỏi mình. 

Nam sanh năm 1992 ( Nhâm Thân ) kết hôn Nữ sanh năm 1994 ( Giáp Tuất ) hỏi có hợp không ? Năm & tháng nào cưới tốt nhất.

Xin trả lời như sau : 
1. So về thiên can : Nhâm thuộc dương thuỷ, giáp thuộc dương mộc theo ngũ hành sanh khắc thì thiên can Nam Thuỷ sanh mộc cho Nữ ( Tốt ).
2. So về địa chi : Thân dương kim tuất dương thổ vậy địa chi Nữ cho địa chị nam ( tốt )
3. Nhâm thân mệnh kiếm phong kim, giáp tuất mệnh sơn đầu hoả, theo ngủ hành hoả khắc kim ( không tốt )
4. Năm Nhâm Thân định cung Cấn thuộc Tây tứ mệnh, Nữ Giáp Tuất định cung thuộc Đông tứ mệnh. Chồng Cấn vợ Ly. Nhất Hoạ Nhị Tuyệt Tam Sanh. 2 vợ chồng kết hợp phạm hoạ hại ( không tốt ). 
5. Năm 2018 - Bình Địa Mộc định cung Ly. Năm 2019 Bình Địa Mộc Cung cấn. Nếu hạp hôn năm 2018 thì vợ bị phạm tam tai ( Mậu phá Giáp, Tuổi Tuất năm Tuất bị trực thái tuế ).

Vậy trả lời : nên chọn 2019 kết hôn thì tốt hơn. Nên chọn tháng Tý thuộc thuỷ để hoá giải mệnh khác. kim sanh thuỷ, thuỷ sanh mộc.

@@@ Lưu ý tư vấn này chỉ mang tính chất tham khảo."
Tuy vậy tôi vẫn cho rằng nếu so sánh vậy thì vẫn còn rất là thô thiển bởi mỗi tứ trụ của từng người đều có thể nạp âm để luận đoán. Nếu ai đã học qua Dịch rồi chắc đã nghe qua câu '' Lục thập hoa giáp chính là quái - Quái chính là lục thập hoa giáp''. Vậy nên nếu so sánh chỉ một trụ hay theo cung phi thì thật là quá sai lầm. Cách tốt nhất là so sánh phúc trạch của đương chủ, tứ trụ tử vi của 2 người mà luận đoán ( Chẳng hạn như dùng thuyết Thái Tuế nhập Quái, so sánh ngũ hành sinh khắc của tứ trụ, so sánh sự tương hợp của 2 cung Phối...) Bởi vậy khi xem tuổi kết hôn theo Tử Vi - Tứ Trụ sẽ tìm ra tính cách của một con người cụ thể. Từ đó biết được ngũ hành thiếu là gì thì sẽ có hướng bổ sung. Thông thường cách này phức tạp nên ít có "thầy" dân gian nào áp dụng.
Đa phần các thầy ở nước ta thường hay xem tuổi kết hôn theo mệnh niên và mệnh quái. Trong mệnh niên (tức xem theo can chi và tuổi nạp âm) thường hay bị phán "tứ hành xung" hay hai mệnh tương khắc, còn theo mệnh quái (tức thuyết Lữ tài hợp hôn) hay bị phán Tuyệt mệnh, Lục sát, Ngũ quỷ, Thiên y...
Như tôi có tìm hiểu qua một số tài liệu thì thuyết Lữ tài hợp hôn có nguồn gốc không chính thống, một số tài liệu cho đây là "ngụy thuyết". Nguồn gốc có từ đời Đường, hoàng đế giao cho Lã Tài lập ra một căn cứ để từ chối bớt cầu hôn của các dân tộc thiểu số. Người xưa còn gọi đây là "giảm man kinh và chỉ áp dụng với người nam. Thuyết này mang tính chính trị rõ ràng, nhưng lưu truyền đến biết bao thế hệ cho đến tận ngày nay nhiều "thầy" không hiểu rõ lại xem đây là căn cứ, và còn áp dụng cho cả nam, lẫn nữ.
Đã vậy ngay cả khi xem tuổi kết hôn bị xung - hợp hay khắc nhau thì quan trọng nhất là phải đưa ra hướng hóa giải. Đằng này, các gia đình xem tuổi cho con cứ nghe không hợp tuổi là đi đến kết luận bỏ đó là một điều mù quáng đã ăn sâu vào tiềm thức của lớp lớp thế hệ. 
Tôi đã xem qua rất nhiều trường hợp khi quý vị đi xem thầy thì được phán hai tuổi này khắc nhau, rơi vào cung tuyệt mệnh này kia nhưng qua thời gian ăn ở vẫn thấy hòa hợp bình thường con cái sinh ra bình thường phát triển khỏe mạnh. Thậm chí tôi còn gặp những cặp vợ chồng già sắp ngậm cười cùng tuế nguyệt, khi xưa bị gia đình ngăn cấm bởi tuổi ông bà không hợp nhau này nọ nhưng lấy nhau về cho đến già thì gia đình đề huề, con đàn, cháu đống... Hoặc có những trường hợp Thầy phán hợp là thế nhưng khi lấy nhau về vẫn chia tay, hay vợ giết chồng, chồng giết vợ đó thôi.... Âu cũng là cái số đã sắp đặt của tạo hóa hay đó cũng chính là vận mệnh của bạn được sắp đặt trên lá số tử vi vậy. 
Nếu ai đó nghiên cứu tử vi cũng biết để ra được cung số trong hôn nhân cụ thể là biểu hiện ở cung Phu và Thê trong lá số Tử Vi , Nhưng thử hỏi để ra được cung số trong lá số tử vi trong một tuổi ví dụ 1 người sinh năm 2018 (sẽ có = 12 tháng trong năm * 30 ngày trong tháng* 12 giờ trong ngày* tổ hợp sắp sếp của 108 sao trong lá số Tử vi = 466.560 trường hợp mẫu người khác nhau của một tuổi trong xã hội và thử hỏi bạn có chọn lựa được hay không? Vậy nên những trường hợp xấu khắc mệnh niên hay mệnh quái khiến vợ chồng không hợp hôn được chẳng qua cũng chỉ là sự ngẫu nhiên. Ngoài ra còn do nguyên nhân tình cảm vợ chồng bị đổ vỡ, tình nghĩa vợ chồng cũng chẳng còn gì mà sinh ra ly biệt vậy. 

Cho nên theo tôi bản chất mọi sự vật hiện tượng đều có hợp, có xung hay nó tựa là sự mất cân bằng trong âm dương ngũ hành khiến cái này quá vượng mà cái kia quá suy. Nếu xung cái này thì lấy cái hợp hóa giải hay như phải bổ khuyết cái ngũ hành còn thiếu để âm dương ngũ hành được điều hòa cân bằng. 

Nhân đây tôi cũng nói thêm rằng: 
Có một loại tình mà bạn không thể trải nghiện trước hôn nhân được đó là tình nghĩa vợ chồng. Nó bao gồm là tình bạn, tình thân, tình thương , tình yêu, tình dục...
Còn nghĩa chính là sự phản ánh những mối quan hệ đạo đức, đặc biệt giữa cá nhân với cá nhân...
Nếu cứ cho rằng duyên số là do trời thì sống hay sao đó chính là do bạn.

Các tổ hợp sao dễ kết luận lá số đào hoa

Các sao hoặc tổ hợp sao dễ có đào hoa như sau:

(1) Các tổ hợp sao ở cung Mệnh:

"Tử Vi, Phá Quân"; Liêm Trinh; "Thiên Cơ, Thái Âm" ở Dần hoặc Thân; Thiên Đồng; "Thiên Đồng, Thiên Lương"; Thái Âm; Tham Lang; Văn Khúc; Hữu Bật; Thiên Việt; Hàm Tri; Thiên Dao; Mộc Dục; Hồng Loan; Thiên Hỉ; sao Hóa Lộc; Địa Không; Địa Kiếp; Thiên Mã; nữ mệnh Thiên Tướng thủ cung Mệnh; nữ mệnh cung tam hợp cửa cung Mệnh gặp Văn Xương, Văn Khúc; Thiên Lương ở Tỵ hoặc Hợi thêm sát tinh, tam phương của cung Mệnh có Thái Âm, Thái Dương.



(2) Các sao hoặc tổ hợp sao ở cung Phu Thê:

Tham Lang; Thiên Dao; Hàm Trì; Cự Môn; Thất Sát; Phá Quân; "Thiên Cơ, Thái Âm" ở Dần hoặc Thân; Thiên Đồng ở Mão, Dậu, Tỵ, hoặc Hợi; Thất Sát thêm Kình Dương hoặc Linh Tinh; lục cát tinh; Vũ Khúc thêm sát tinh; "Thiên Đồng, Cự Môn"; "Liêm Trinh, Tham Lang".

(3) Các tổ hợp sao ở cung Phúc Đức:

Văn Xương, Văn Khúc đồng cung; Thái Âm; Thiên Dao; nữ mệnh Thái Dương thêm sát tinh; Tham Lang.

(4) Các tổ hợp sao ở cung Thiên Di:

Tham Lang, Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn hoặc Tuất.

(5) Các tổ hợp sao khác:

Tham Lang ở cung Tử Nữ; Tham Lang ở cung Quan Lộc; Thái Âm Hóa Khoa.

Dưới đây là căn cứ thuộc tính đào hoa theo thứ tự từ mạnh đến yếu để trình bày các tổ hợp sao đào hoa:

(1) Liêm Trinh, Tham Lang nhập cung Mệnh, Thiên Phủ nhập cung Phu Thê:

Tham Lang là sao đào hoa lớn thứ nhất, Liêm Trinh là sao đào hoa lớn thứ hai, do đó, đây là tổ hợp sao có thuộc tính đào hoa rất đậm. Nếu là nam mệnh, người này thường có diễm phúc được người khác phái theo đuổi, tửu sắc suốt ngày, ra vào nơi phong nguyệt liên miên; hơn nữa, còn có thể lấy được vợ hiền thục, dịu dàng, tôn trọng chồng. Nếu là nữ mệnh, thì lại không tốt, dễ ngoại tình, thậm chí luân lạc phong trần.

(2) Tử Vi, Phá Quân nhập cung Mệnh, cung Phu Thê không có chính tinh:

Nếu là nam mệnh, Tử Vi, Phá Quân cùng nhập cung Mệnh, người này là lãng tử trong tình trường. Do cung Phu Thê không có chính tinh, người này có thể sẽ "bác ái", thậm chí "yêu tràn lan".

(3) Tử Vi, Tham Lang nhập cung Mệnh, Thiên Phủ nhập cung Phu Thê:

Người này đòi hỏi sinh hoạt tình yêu phải có phẩm cách cao và hai tâm hồn phải có sự cảm thông nhau, đối với tình dục và chức quyền họ đều có theo đuổi.

(4) Tham Lang nhập cung Mệnh, Tử Vi, Thiên Phủ nhập cung Phu Thê:

Người này đa tài đa nghệ, bản tính phong lưu, nam nữ đều rất dễ "xé rào".

(5) Liêm Trinh, Phá Quân nhập cung Mệnh, cung Phu Thê không có chính tinh:

Người này rất tùy tiện trong chuyện yêu đương. Trường hợp bản thân "xé rào", bị làm tổn thương hoặc bị lừa trong chuyện tình cảm là có tần suất khá cao.

(6) Tử Vi, Thiên Tướng nhập cung Mệnh, Tham Lang nhập cung Phu Thê:

Chuyện tình cảm của người này rất phiền phức, mang tình yêu biến thành sự thỏa mãn của dục vọng. Nếu là nữ mệnh, dễ thành vợ nhỏ hoặc vợ lẽ.

(7) Liêm Trinh nhập cung Mệnh, Tử Vi, Thất Sát nhập cung Phu Thê:

Người này thường theo đuổi người có bản tính cao ngạo và có nét đẹp hoang dã, tình yêu của họ đến rất nhanh mà đi cũng rất nhanh, thuộc loại người dễ bị "tiếng sét ái tình" đánh trúng!

(8) Tử Vi, Thiên Phủ nhập cung Mệnh, Phá Quân nhập cung Phu Thê:

Tổ hợp sao loại này là đào hoa có tính khí rất là kích thích, người này có sở trường giao tế. Nam mệnh là người hiếu sắc phong lưu, thích chìm đắm trong nữ sắc. Nữ mệnh, có bản tính tự cao và nóng bỏng, dễ xảỵ ra chuyện mang bầu rối rắm.

(9) Phá Quân nhập cung Mệnh, cung Phu Thê không có chính tinh:

 Người này không câu nệ tiếu tiết, làm việc rất mạnh dạn, lớn gan, tính rất tự tôn, không chịu đế người khác quản thúc, thích lo cho người khác, giỏi xã giao, rất có duyên với người khác phái. Nếu là phái nam, dễ để lại ấn tượng họ là con nhà giàu có.

(10) Liêm Trinh, Thiên Tướng nhập cung Mệnh, Tham Lang nhập cung Phu Thê:

Người này rất có cá tính, ứng phó chuyện tình yêu khá sáng suốt. Nhưng giả sử họ gặp phải cao thủ trong tình trường, có lẽ sẽ “vô kế khả thi”.

(11) Thái Âm nhập cung Mệnh, cung Phu Thê không có chính tinh:

Người này thuộc mẫu người thần kinh nhạy cảm, có lý tính nhưng lãng mạn, dễ thu hút người khác phái, rất có tài xã giao, nhưng dễ bị tình cảm chi phối, cho nên thường xuất hiện những "tin tức giật gân".

(12)Thiên Đồng nhập cung Mệnh, Thiên Lương nhập cung Phu Thê:

Thiên Đồng là sao chủ về có duyên với người chung quanh, Thiên Lương là sao chuyện gì cũng muốn quản, tổ hợp này chủ về bản thân mệnh chủ có duyên với người chung quanh này lại còn dễ tính, đối với người khác phái xử sự rất hài hòa, nhưng bản thân lại không chủ động hấp dẫn người khác phái đến với mình (chú thích: có liên quan đẽh đào hoa, do người Thiên Đồng nhập cung Mệnh khá lười biếng).

(13) Thiên Cơ nhập cung Mệnh, Thái Dương nhập cung Phu Thê:

Thiện Cơ là sao thủ cựu, phàm chuyện gì cũng lo nghĩ nhiều, cho nên người có tổ hợp sao loại này ít có đào hoa; về khuynh hưởng theo đuổi tình yêu, họ là người muốn phát triển trong sự yên ổn, nhưng lại mong đối tượng tình yêu của mình là mẫu người chủ động, cởi mở tự nhiên.

(14) Thái Dương nhập cung Mệnh, Thiên Đồng nhập cung Phu Thê:

Do Thái Dương phát sáng bốn phương, cho nên người này trời sinh là một cao thủ giao tế, duyên với người chung quanh cực tốt phương cách theo đuổi người khác phái rất lãng mạn và mỹ mãn hóa.

(15)  Liêm Trinh, Thốt Sắt nhập cung Mệnh, Thiên Tướng nhập cung Phu Thê:

Người này có bản tính dũng cảm, ưa mạo hiểm và xông xáo, nhưng đối với tình yêu lại không mấy chủ động, cho nên tình yêu và hôn nhân sẽ thoái lui khá sớm.

(16) Thiên Tướng nhập cung Mệnh, Tham Lang nhập cưng Phu Thê:

Người này bản tính đơn giản, thích cuộc sống yên ổn, không thích thay đổi, sống khá thọ. Do dễ tin người nên trong tình yêu cũng dễ bị lừa.

(17) Thiên Phủ nhập cung Mệnh, Phá Quân nhập cung Phu Thê:

Người này bản tính thiên về thủ cựu, sức nhẫn nhịn chịu đựng rất tốt đối vơi tình cảm khá cố chấp, thích có một cuộc sống hôn nhân yên ổn.

(18) Cự Môn nhập cung Mệnh, Thái Âm nhập cung Phu Thê:

Người này có tài và mưu lược, thông minh nhạy bén, có khẩu tài.

Thường vì trách nhiệm liên quan đến chuyện sinh đẻ mà xảy ra đào hoa rắc rối hoặc có tình nhân bên ngoài, nhưng bản thân không có tội cố ý; đối với thế giới tình cảm của bản thân rất dễ để lộ ra ngoài.

(19)Vũ Khúc nhập cung Mệnh, Thất Sát nhập cung Phu Thê:

Vũ Khúc là sao cô đơn, cứng cỏi, vì vậy đào hoa của người này đến rồi đi rất vội vàng; hơn nữa, đo có tính chất cô độc, sợ bị tổn thương, nên tình yêu của họ thường bắt đầu rất nóng bỏng, nhưng cuối cùng lại nguội lạnh.

(20) Thiên Lương nhập cung Mệnh, Cự Môn nhập cung Phu Thê:

 Tổ hợp sao loại này có thuộc tính đào hoa tất yếu. Người này rất có duyên với người chung quanh, nhưng đối với tình yêu lại khá thủ cựu; giả sử yêu một người nào đó, họ sẽ để trong lòng, phần nhiều là thầm yêu trộm nhớ.

(21)Thất Sát nhập cung Mệnh, Thiên Tướng nhập cung Phu Thê:

Người này bản tính thẳng thắn, đơn giản, và xông xáo, thích di chuyển, nhưng đối với tình yêu lại thiếu hành động mang tính quyết định, dây dưa không quyết đoán, kết quả là tan thành mây khói.

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành - Đại Đức Sơn Nhân)

Tìm hiểu tính tình phụ nữ qua Tử Vi

Tục ngữ ta có câu “cái nết đánh chết cái đẹp” đã nói lên được tầm quan trọng của tính tình người phụ nữ so với nhan sắc. Đành rằng trong xã hội văn minh tiến bộ hiện nay, vấn đề sắc đẹp là yếu tố quyết định nhất trong việc chọn lựa phái nữ để làm người bạn trăm năm, nhưng khía cạnh tính nết vẫn đóng một vai trò rất quan trọng, nhất là đối với những gia đình còn giữ được nề nếp cổ xưa.

Vì vậy, trong bài này tôi thử nêu ra 1 số cách hay và dở về tính tình người phụ nữ để giúp các bạn thanh niên độc thân tìm hiểu được dễ dàng và chính xác hơn tâm hồn ý trung nhân của mình hầu sớm quyết định được việc hôn nhân hoặc nhận định được trung thực “phần hồn” của người bạn đời nếu đã có quyết định dứt khoát.

Những cách xấu

Tôi nêu những cách xấu ra trước vì một lý do rất giản dị: xem lá số cũng như sàng gạo, ta cần phải lượm hoặc loại bỏ các hột sạn đi thì đương nhiên phần còn lại đều dùng được, còn tốt nhiều hay tốt ít tùy theo phẩm chất của gạo, nói như vậy có nghĩa là về tử vi ta cần chú ý trước hết những cách xấu hoặc phá cách rồi mới xét đến các cách hay để đi tới kết luận đúng mức.



1/ Tham lang địa kiếp

Có thế nói đa số các nhà tử vi không khen phụ nữ nào có 2 sao này hay 1 trong 2 sao tọa thủ tại mệnh thân (nhất là mệnh).

Câu phú “Trai bất nhân Phá quân thìn tuất, gái bạc tình Tham Sát dần thân” chỉ chê phụ nữ có Tham, Sát dần thân là bạc tình, nhưng tôi nghiệm thấy còn tệ hơn nữa vì người đó ngoài tính bạc tình còn có tâm địa ích kỉ, tham vọng vô bờ bến về mọi phương diện nhất là về tình và tiền (gặp ai mà ưa là say mê liền hoặc đang yêu mà thấy người đó hết tiền là bỏ luôn).

Về câu phú trên tôi thấy ứng nhiều với sao Tham Lang chứ ít đúng với sao Thất Sát nếu không có sao tăng cường. Thực tế khi mạng cư dần thân có Sát thì cung xung chiếu bao giờ cũng là Tử Phủ là 2 sao trung hậu, gây ảnh hưởng ko ít cho Thất sát, nhất là khi mạng ko có ngũ hành hợp sao này, hơn nữa chính sao Thất sát là sao chủ về khắc khổ, khắc khe, u buồn, ít tình cảm, thì khó thể quyết đoán là đương số bạc tình. Phải chăng là có những tính này nên không yêu đương đằm thắm được, chứ làm gì có lòng dâm tà.

Nhưng khi có Tham Lang thủ mạng, nhất là ở tí ngọ, dần thân, thìn tuất thì khó thể níu kéo cung xung chiếu để chế hóa mạnh mẽ sao này.

Có nhà tử vi đã không lầm khi cho rằng Tham Lang còn tệ hơn Đào, Hồng, Riêu, Mộc vì Tham Lang vừa dâm vừa gian tà ích kỉ trong khi Đào, Hồng, Riêu, Mộc chỉ có đam mê về nhục dục chứ chưa hẳn thiếu tâm hồn cao thượng, vị tha. Nếu chẳng may có Tham Lang thủ mạng lại gặp đủ bộ sao lả lướt trên đây thì thực là quá sức dâm dật hoặc vô luân; những người phụ nữ đó không thể chấp nhận làm người bạn đời được. Riêng Tham Vũ và Liêm Tham thì ít bị ảnh hưởng của Tham Lang vì thuộc về cách khác.

Còn sao Địa Kiếp tuy ko chủ về tình ái nhục dục nhưng có đặc tính mạnh mẽ về gian tà, thủ đoạn, tàn nhẫn, bần tiện, ác độc. Chỉ 1 sao này cũng đủ làm cho tâm hồn người phụ nữ xấu xa và cũng đủ làm hỏng gần hết các cách hay khác. Nếu xui có thêm Tham Lang thì người đó hết làm bạn được với ai. Nếu có Đào Hồng Binh Tướng hội chiếu thường hay bị hãm hiếp; hoặc làm gái điếm khi có thêm Riêu, Mộc, Cái, Hỏa, Linh và 1 vài cách bổ túc khác.

Tôi cho rằng thà có Địa Không lâm mệnh thân còn hơn có Địa Kiếp, vì Địa Không thường chủ về vất vả, thất bại, hôn nhân trắc trở chứ ít khi chủ về gian trá, ích kỉ mạnh mẽ như địa kiếp. Mặc dù có câu phú “Không kiếp lâm Tài Phúc chỉ hương sinh lai bần tiện” tôi cho rằng chỉ ứng với Kiếp. Riêng về Không Kiếp đắc địa Tị Hợi thì ko liên quan gì đến cách đoán trên vì cách này cũng là một cách tốt cho nam lẫn nữ, nhất là Âm Nam, Dương Nữ (tôi đã bàn kĩ về điểm này trong bài đầu tiên của tôi trên KHHB)

2/ Đào, Hồng, Riêu, Mộc, Cái

Sau sao Tham Lang tôi chê người phụ nữ nào có các sao này, dù họ có cả Tử Phủ, Khôi Việt, Quan Phúc chiếu mệnh chăng nữa. Thực tế các sao đó có năng lực rất mạnh về tình ái, nhục dục cho nên bộ sao đứng đắn khó làm mất hiệu lực của chúng, nhất là khi có cả Không Kiếp, Hỏa Linh, Phục, Tả Hữu thì thuộc về hạng gái làm tiền.

Chỉ có 2 sao Đào Riêu vẫn là loại gái lăng loàn, trắc nết, dễ cắm sừng vào đầu chồng, chẳng thế mà có câu “Đào Riêu số gái ai hay, chồng ra khỏi cửa dắt trai vào”.

Hơn nữa, nguyên sao Đào Hoa hoặc Hồng Loan thủ mệnh cũng bất lợi cho người chồng vì 2 sao này chủ về 2 đời chồng hoặc ít khi sống gần chồng. Tôi không cho 2 sao này nói về tình ái liên tục mà thực ra là “trăm mối tối nằm không”, như vậy có hay gì cho hạnh phúc vợ chồng. Đấy là chưa kể về vấn đề yểu tướng khi có Không Kiếp giao hội, vì có câu “Đào, Hồng hội Kiếp Không lâm thủ, sá bàn chi những lũ yểu vong”

3/ Vũ khúc, Cô quả, lộc tồn

Những sao này khi thủ mạng nữ chẳng bao giờ có nghĩa xấu xa, nhưng tôi vẫn ko cho là tốt vì các sao đó chủ về cô đơn, góa bụa, hoặc lạnh lùng, khắc khe, là những yếu tố ko lợi cho hạnh phúc lứa đôi. Nhưng bù lại, người đó có tay làm ra tiền và càng nhiều tiền càng dễ bị sống xa cách chồng. Cách này hay dở tùy thuộc cảm nghĩ hoặc ý thích của người chọn vợ, vì có ông chỉ nghĩ đến tiền nên khi vợ làm ra nhiều tiền thì đương nhiên được coi là hay, nhưng có ông chỉ ưa sống gần vợ mà cứ phải nay đây mai đó hoặc phải chia ly xa cách vì hoàn cảnh sự nghiệp thì đương nhiên cách này thành xấu

4/ Phá quân, Đại Tiểu hao

Một phụ nữ không dâm tà độc địa ích kỉ, không lạnh lùng khắc khe cũng chưa đủ làm người vợ tốt: người đó còn cần có tính cẩn thận, tằn tiện, ngăn nắp nữa mới có thể thành người nội trợ giỏi, đảm đang. Như vậy phải tránh Phá quân hội Đại Tiểu hao (trừ khi Đại Tiểu hao cư Mão, Dậu) dù cho Phá quân đắc cách ở tí, ngọ vì các sao này chủ về bừa bãi, ngông cuồng, hoang phí, phóng khoáng ăn chơi, cờ bạc, nghiện ngập. Dù mình là tỉ phú cũng chẳng nên lựa người phụ nữ kiểu này, vì chẳng mấy chốc mà sự nghiệp tan tành vì bị phá của rất mạnh mẽ.

Trên đây là những điều tôi cho rằng tối kị với phụ nữ, vì thực ra còn nhiều cách xấu khác không tai hại lắm và cũng khó thể tránh được. Nhân vô thập toàn mà.

Những cách tốt

1/ Tử Phủ dần thân

Cách này ít nhà tử vi dám chê và riêng tôi, tôi coi cách này hay nhất đối với phụ nữ. Mỗi khi coi lá số 1 người phụ nữ có cách này là tôi có thiện cảm và kính trọng liền, vì gần như chắc chắn người đó đoan trang, tiết hạnh và thông minh.

Nhất là khi có thêm Hóa Khoa đồng cung hoặc Khôi Việt giao hội thì thực hết chỗ chê. Riêng Hóa Khoa có điềm hay đặc biệt là vừa thông minh lại vừa nhân hậu từ trong lòng đến bề ngoài (như thế là nhân hậu thật sự chứ không phải đạo đức giả). Phải chăng vì thế mà theo cách bố cục các sao, Đào Hoa không bao giờ đồng cung Tử Phủ dần thân, vì đào hoa chủ về đa tình, lãng mạn lẳng lơ. Còn Hồng Loan tuy cũng có khi đồng cung (khi tuổi Sửu Mùi) nhưng không đáng ngại vì Hồng Loan thường chủ về 2 đời chồng hoặc trắc trở hôn nhân chứ ít khi có nghĩa đa tình như Đào Hoa, nhất là khi có Tử Phủ chế hóa nhiều

Có người thắc mắc sao không coi Tử vi cư ngọ là tốt nhất đối với người phụ nữ. Thật ra cách đó chỉ tốt về công danh uy quyền chứ không hẳn tiêu biểu cho nết hạnh phụ nữ. Chẳng thế mà cung Ngọ cũng là 1 trong 4 vị trí của đào hoa, và khi sao này cư Ngọ thì đương nhiên người phụ nữ đó coi tình ái như “pha” nghĩa là họ có thể trở thành bạc tình, dù có Tử Vi đóng ở đó nữa. và có khi chính vì có Tử Vi mà thành ngang tang trong vấn đề tình ái vì Tử vi cư ngọ được coi là “vua” trong các sao thì coi ai ra gì. Tuy nhiên khi có Tử vi mà không có đào hoa thì vẫn cho là tốt về tính tình nhưng nhất định có tính kiêu kì quá đáng, là 1 điều làm phái nam bực mình và thiệt thòi

2/ Tử Sát tị hợi

Cách “Tử Sát đồng lâm tị hợi nhất triều phú quí song toàn” là cách tốt thứ 2 đối với phụ nữ, theo ý kiến của riêng tôi. Tuy nhiên, cách này cũng có khía cạnh đáng chê là người phụ nữ đó thường nghiêm nghị quá, thành ra mất vẻ nữ tính, nhất là gặp ông nào nhiều tình cảm thì thực là giảm nhiều khắng khít. Nhưng bù lại người phụ nữ đó rất vượng phu ích tử hoặc có tay làm ra tiền như thế cũng là hay lắm rồi.

Còn những cách liên hệ với tử vi như Tử Tham,Tử Tướng, Tử Phá … tôi không dám cho là tốt được, vì như Tử tham thì cũng tệ như những cách xấu nêu trên, nhất là có thêm đào hoa (mão hoặc dậu), Tử Tướng lại phạm vào câu “Đế tọa La Võng, hoàn vi phi nghĩa chi nhân”, còn Tử Phá tuy khá hơn nhưng hay có tính ngang bướng, bất cần đời mặc dù cũng đứng đắn

3/ Đồng Lương dần thân

Cách “Đồng Lương tối hỉ dần thân hội” cũng đáng gọi là hay vì người phụ nữ nào có cách này tính tình nhẹ nhàng, dịu dàng và nhất là có sắc đẹp mĩ miều (nhưng ở đây tôi không bàn về nhan sắc mà chỉ nói về tính tình). Tuy nhiên, cách này vẫn thua kém 2 cách trên về sự đứng đắn, đoan trang và quí phái, vì khi đã dính tới Thiên Đồng là chủ về thay đổi, canh cải, không giữ vững lập trường tức là không thể chung tình tuyệt đối được, nhất là khi Hồng Loan đồng cung.

4/ Vũ Tướng dần thân

Cách này hay ở chỗ là người đảm đang, đứng đắn, biết xoay xở quán xuyến, nhưng vì liên hệ tới Vũ Khúc nên tính thích cô đơn, lạnh lùng và quả quyết như đàn ông (do đó cần tránh Cô quả, lộc tồn), còn Thiên Tướng chủ về chỉ huy nên dễ bắt nạt chồng. Nếu ai chịu được những điều trên thì rất nên lựa người bạn đời có Vũ Tướng để khỏi bị gánh nặng gia đình trút hết vào mình, nhất là trong giai đonạ mưu sinh khó khăn hiện nay

5/ Vũ Sát mão dậu

Cách này chỉ hay ở phương diện đứng đắn, đoan trang vì 2 sao này cũng ghét tình ái bậy bạ, nhưng về tình vợ chồng thì vẫn xem trọng mặc dù không lả lướt lắm. vậy ai thích có vợ chỉ lo toan nội trợ hoặc tần tảo bán buôn thì hãy chọn cách này, nhưng cần phải tránh được Lộc tồn đồng cung và cô quả tại “thân” (vì không bao giờ cô quả tại Mão dậu) cư hợi hoặc mùi, để khỏi gặp người khắc chồng trở thành góa bụa

6/ Nhật Nguyệt đắc địa

Cách này có thêm Tả Hữu hoặc Song Lộc là người phụ nữ đảm đam nhất về phương diện kinh doanh lớn, nhưng có điểm kẹt khi gặp đào hồng hay riêu, mộc, cái thường hay thích ăn chơi ngoài xã hội dù vẫn lo chuyện làm ăn, vì Nhật Nguyệt bao giờ cũng chủ về mơ mộng vẩn vơ, có tâm hồn, “là thi sĩ nghĩa là du với gió”

7/ Cơ Lương thìn tuất

Cách này thường hay cho phái nam nhiều hơn nữ, vì rất hợp về mưu trí, kế hoạch, cho nên phụ nữ có cách này thì khôn quá có thể lừa dối, qua mặt chồng dễ dàng. Lẽ tất nhiên nếu không có các sao xấu hội hợp thì chẳng đáng ngại, nhưng lỡ có 1 vài điểm “mờ ám” nào là phải nên dè dặt đối với người bạn đời của mình

8/ Phủ Tướng triều viên

Đây là cách trung bình, nghĩa là chỉ chăm chỉ làm ăn, không có gì xuất sắc mà cũng không có gi đáng chê trách. Thường những người phụ nữ có cách này hay làm công chức, sống cuộc đời nề nếp

Các trung tinh tốt

Cũng cần nhìn vào Các trung tinh như thai tọa, khôi việt, quan phúc, tràng sinh đế vượng quang quí, long phượng, khoa, lộc (tôi không đề cập Hóa Quyền vì sao này không chủ về tính tình tốt của phụ nữ, có sao đó chỉ người kiêu căng, hách dịch, hay bắt nạt chồng) để cho điểm cao thêm vì những sao phụ trên đóng góp khá nhiều vào tính đọa đức, đứng đắn, đảm đang...

Trên đây là những cách rất đơn giản và sơ đẳng để giúp quý bạn nhận định về tính tình người phụ nữ hầu tránh được phần nào lầm lẫn trong việc lựa chọn ý trung nhân. Và trong tương lai, nếu có dịp, tôi sẽ trở lại vấn đề này với những cách khác lạ, khó đoán hơn nhiều để giúp quý bạn thấu triệt thêm vì có một vài lá số trông tưởng là “trắc nết” mà lại là đoan trang hoặc ngược lại. Ngoài ra, để cho công bằng, tôi sẽ viết một bài tìm hiểu về tính tình phái nam để các bà, các cô khỏi chê trách tôi dựa vào tử vi xoi bói cuộc đời họ mà che đậy các điều thầm kín của các “lang quân”.

Phong Nguyên (KHHB 45)